Quyền và hạn chế quyền đối với giống cây trồng
I. Quyền đối với giống cây trồng
Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. Như vậy, quyền đối với giống cây trồng là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ giống cây trồng do có việc chọn tạo, phát hiện, phát triển, sử dụng, chuyển giao cho người khác, để thừa kế, kế thừa và quyền được bảo vệ khi quyền của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ đối với giống cây trồng bị xâm phạm. Cụ thể gồm hai quyền chính là quyền tác giả và quyền của chủ văn bằng bảo hộ giống cây trồng.
1. Quyền của tác giả giống cây trồng
Theo quy định của pháp luật, tác giả giống cây trồng là người trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng mới. Trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng mới thì họ chính là đồng tác giả. Do đó, họ có các quyền sau:
- Thứ nhất, quyền được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng;
- Thứ hai, quyền được nhận thù lao theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật (được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009).
2. Quyền của chủ Bằng bảo hộ
Chủ bằng bảo hộ có các quyền sau:
Thứ nhất, quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ. Bao gồm: Sản xuất hoặc nhân giống; Chế biến nhằm mục đích nhân giống; Chào hàng; Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác; Xuất khẩu; Nhập khẩu; Lưu giữ để thực hiện các hành vi trên.
Hơn nữa, quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng được áp dụng đối với vật liệu thu hoạch thu được từ việc sử dụng bất hợp pháp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ - trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ đã có cơ hội hợp lý để thực hiện quyền của mình đối với vật liệu nhân giống nhưng không thực hiện.
Thứ hai, quyền ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng. Chủ bằng bảo hộ đối với giống cây trồng sẽ có quyền ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009. Cụ thể, các hành vi xâm phạm quyền của chủ bằng bảo hộ sau:
- Hành vi khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không được phép của chủ bằng bảo hộ.
- Hành vi sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ.
- Hành vi sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 Luật sở hữu trí tuệ về quyền tạm thời đối với giống cây trồng.
Thứ ba, chủ bằng bảo hộ đối với giống cây trồng còn có quyền để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
3. Việc mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với giống cây trồng sau:
- Giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
- Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc từ giống được bảo hộ nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng chủ yếu thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ những khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;
- Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ;
- Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
II. Giới hạn quyền đối với giống cây trồng
1. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
Các chủ thể không phải là chủ sở hữu giống cây trồng được thực hiện một số hành vi mà không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ. Cụ thể:
- Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;
- Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm;
- Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác, trừ trường hợp thuộc mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ;
- Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng được bảo hộ để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
2. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau đây:
Một là: trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thoả thuận; trường hợp không có thoả thuận thì mức trả thù lao phải tuân theo quy định của pháp luật. Hình thức chi trả như sau:
+ Theo thỏa thuận giữa chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng.
+ Trường hợp không thỏa thuận được, mức thù lao trả cho tác giả là 35% số tiền thu được ghi trên hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng sau khi nộp thuế theo quy định. Nếu chủ bằng bảo hộ sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh thì phải trả cho tác giả 10% số tiền làm lợi mà chủ bằng bảo hộ thu được, trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ là bên nhận chuyển nhượng.
+ Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước, chủ bằng bảo hộ trả thù lao cho tác giả theo quy chế nội bộ.
+ Trong trường hợp giống cây trồng được tạo ra bởi đồng tác giả, mức thù lao chủ văn bằng chỉ trả là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ bằng bảo hộ chi trả;
Hai là: tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.
Ba là: chủ bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng trong thời hạn ba (03) tháng sau ngày cấp bằng bảo hộ đối với năm hiệu lực đầu tiên và tháng đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo đối với các năm sau.
Bốn là: chủ bằng bảo hộ phải lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp thông tin, vật liệu và vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ theo yêu cầu của cơ quan bảo hộ giống cây trồng; duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo như các tính trạng mô tả tại thời điểm cấp bằng bảo hộ giống cây trồng.
Nếu quý khách cảm thấy khó khăn trong vấn đề bảo hộ giống cây trồng, các chuyên gia của VLC sẵn sàng hỗ trợ bằng dịch vụ chuyên nghiệp.
VLC - Chất lượng chuyên nghiệp giải pháp tối ưu!
Đến với VLC Quý khách không đi lại, không đợi chờ được tư vấn và thực hiện tận nơi!
- Người viết: HRV Hỗ Trợ lúc
- Quyền tác giả đối với giống cây trồng
- - 0 Bình luận
Viết bình luận